• image1

INVEGA - Yêu thích

0 Đánh giá

4317 Lượt đã xem
10 Lượt mua thành công
2,800,000đ
INVEGATM là thuốc an thần được chỉ định trong điều trị tâm thần phân liệt, bao gồm cả điều trị cấp tính và phòng ngừa tái phát.
số lượng: Tình trạng: còn hàng
Mua Hàng
đăng kí nhận email:
Thành phần thuoc: Paliperidone

Viên nén phóng thích kéo dài 6 mg : hộp 4 vỉ, vỉ 7 viên màu be

Thành phần

Cho 1 viên:

Paliperidone : 6mg.

Chỉ định

INVEGATM được chỉ định trong điều trị tâm thần phân liệt, bao gồm cả điều trị cấp tính và phòng ngừa tái phát.

Chống chỉ định

INVEGATM chống chỉ định với những bệnh nhân được biết là quá mẫn với paliperidone hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Vì paliperidone là chất chuyển hóa có hoạt tính của risperidone, INVEGATM chống chỉ định với những bệnh nhân được biết là quá mẫn với risperidone.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng

Hội Chứng An Thần Kinh Ác Tính
Hội Chứng An Thần Kinh Ác Tính (NMS), với đặc trưng là sốt cao, cứng cơ, sự không ổn định của thần kinh tự động, rối loạn ý thức, và tăng nồng độ Creatine Phosphokinase trong huyết thanh đã được báo cáo có xảy ra với các thuốc an thần kinh, bao gồm cả paliperidone. Ngoài ra, các dấu hiệu lâm sàng có thể bao gồm Myoglobine niệu (Globine cơ niệu kịch phát) và suy thận cấp. Nếu bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng của NMS, tất cả các thuốc an thần kinh, bao gồm cả INVEGATM phải ngừng sử dụng.
Loạn động muộn
Những thuốc có tính chất đối kháng thụ thể dopamine có liên quan đến việc gây ra loạn động muộn được đặc trưng bởi những cử động nhịp nhàng không chủ ý, chủ yếu ở lưỡi và/hoặc ở mặt. Nếu có dấu hiệu và triệu chứng của loạn động muộn xảy ra, tất cả các thuốc an thần kinh, bao gồm cả INVEGATM nên xem xét ngừng sử dụng.
Tăng đường huyết
Trong những nghiên cứu lâm sàng với INVEGATM những tác dụng ngoại ý liên quan đến tăng đường huyết được báo cáo là hiếm xảy ra. Nên áp dụng các biện pháp theo dõi lâm sàng thích hợp cho những bệnh nhân tiểu đường và những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ phát triển thành tiểu đường.
Hạ huyết áp tư thế
Paliperidone có thể gây ra hạ huyết áp tư thế đứng ở một vài bệnh nhân do tác động chẹn alpha. INVEGATMphải sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch (ví dụ: suy tim, nhồi máu cơ tim, hoặc thiếu máu cục bộ cơ tim, bất thường dẫn nhịp), những mạch máu não, hoặc những tình trạng làm cho bệnh nhân hạ huyết áp (ví dụ: mất nước, giảm lưu lượng máu).
Cơn động kinh
Cũng như các thuốc an thần kinh khác, INVEGATM phải sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc những bệnh tiềm ẩn ngưỡng động kinh thấp.
Nguy cơ tắc nghẽn đường tiêu hóa
Bởi vì viên INVEGATM không bị biến dạng và không thay đổi hình dạng đáng kể trong đường tiêu hóa, INVEGATMkhông dùng cho bệnh nhân có hẹp đường tiêu hóa nặng (do bệnh lý hoặc do sau khám và điều trị) hoặc bệnh nhân có chứng khó nuốt hoặc rất khó khăn trong nuốt thuốc viên. Rất hiếm các báo cáo cho rằng những triệu chứng tắc nghẽn ở bệnh nhân có chít hẹp liên quan việc tiêu hóa những dạng thuốc giải phóng có kiểm soát, không biến dạng. Vì được thiết kế dưới dạng liều giải phóng có kiểm soát, INVEGATM chỉ được sử dụng cho những bệnh nhân có khả năng nuốt cả viên thuốc (Xem phần Liều lượng và cách dùng).
Những bệnh nhân lớn tuổi có sa sút trí tuệ
INVEGATM chưa được nghiên cứu trên những bệnh nhân lớn tuổi có sa sút trí tuệ.
Tỷ lệ tử vong chung
Trong 1 phân tích meta của 17 thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát trên bệnh nhân lớn tuổi có sa sút trí tuệ điều trị với thuốc chống loạn thần thế hệ mới, bao gồm risperidone, aripirazole, olanzapine, và quetiapine, có tăng nguy cơ tử vong so với giả dược.
Tác dụng ngoại ý trên mạch máu não
Trong những thử nghiệm kiểm soát-giả dược trên những bệnh nhân lớn tuổi có sa sút trí tuệ được điều trị bằng thuốc chống loạn thần thế hệ mới, bao gồm risperidone, aripirazole, và olanzapine, thấy tỷ lệ tác dụng ngoại ý về mạch máu não (tai biến mạch máu não và những cơn thiếu máu thoáng qua) bao gồm cả tử vong, cao hơn so với giả dược.
Bệnh Parkinson và sa sút trí tuệ thể Lewy Bodies
Thầy thuốc phải cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích khi kê đơn thuốc chống loạn thần, bao gồm cả INVEGATM, cho những bệnh nhân có bệnh Parkinson hoặc sa sút trí tuệ thể Lewy Bodies vì cả 2 nhóm này đều có thể gia tăng nguy cơ Hội Chứng An Thần Kinh Ác Tính cũng như tăng tính nhạy cảm với thuốc chống loạn thần. Biểu hiện của tăng tính nhạy cảm có thể bao gồm lú lẫn, lơ mơ, đi đứng loạng choạng thường xuyên ngã, cộng thêm hội chứng ngoại tháp.
Chứng cương dương vật
Những thuốc có tác dụng chẹn alpha-adrenergic được báo cáo là gây nên chứng cương dương vật. Mặc dù trong các thử nghiệm với INVEGATM không có trường hợp cương dương vật nào được báo cáo, paliperidone cùng chung tác động dược lý này, vì vậy, có thể liên quan đến nguy cơ này.
Sự điều chỉnh nhiệt độ cơ thể
Sự phá vỡ khả năng làm giảm nhiệt độ trung tâm của cơ thể được cho là do các thuốc chống loạn thần. Nên khuyên bệnh nhân các biện pháp chăm sóc thích hợp khi kê đơn INVEGATM cho những bệnh nhân sẽ trải qua những tình trạng có thể góp phần làm tăng nhiệt độ trung tâm của cơ thể, ví dụ như tăng cường thể dục, tiếp xúc với nguồn nhiệt cao, dùng những thuốc có tác động kháng cholinergic, hoặc những bệnh nhân mất nước.
Tác dụng chống nôn
Tác dụng chống nôn đã thấy trong các nghiên cứu tiền lâm sàng với paliperidone. Tác dụng này, nếu xảy ra ở người, có thể che giấu dấu hiệu và triệu chứng quá liều của một số thuốc nhất định hoặc của một số bệnh như tắc nghẽn đường ruột, hội chứng Reye, và u não.
Những ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: INVEGATM có thể làm cản trở những hoạt động cần sự tỉnh táo tinh thần (xem phần Tác dụng ngoại ý). Vì vậy, bệnh nhân phải được khuyên không lái xe hoặc vận hành máy móc tới khi tính nhạy cảm của họ được biết rõ.

Lúc có thai và lúc nuôi con bú

Phụ nữ có thai: Tính an toàn của paliperidone trên phụ nữ có thai vẫn chưa được nghiên cứu. Trên động vật nghiên cứu không có hiện tượng quái thai nào được ghi nhận. Những động vật trong phòng thí nghiệm được điều trị với paliperidone liều cao thì thấy có tăng nhẹ tỷ lệ thai lưu. Liều cao này độc với mẹ. Bào thai đã không bị ảnh hưởng khi phơi nhiễm với liều cao gấp từ 20 đến 34 lần liều tối đa ở người. INVEGATM chỉ được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ. Tác động của INVEGATM lên cơn co và quá trình chuyển dạ ở người chưa được biết. Sử dụng thuốc chống loạn thần trong 3 tháng cuối của thai kỳ có liên quan với việc làm đảo ngược hội chứng ngoại tháp ở trẻ mới sinh.
Thời kỳ cho con bú: Trong những nghiên cứu trên động vật với paliperidone và nghiên cứu risperidone trên người, paliperidone có bài tiết qua sữa. Vì vậy, những phụ nữ uống INVEGATM không được cho con bú.

Tương tác thuốc

INVEGATM tác động lên các thuốc khác
Paliperidone được cho là không gây nên các tương tác dược động học quan trọng trên lâm sàng với các thuốc chuyển hóa bởi cytochrome P-450 isozymes. Những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm trên microsome gan người đã chỉ ra rằng về căn bản paliperidone không ức chế sự chuyển hóa của những thuốc chuyển hóa bởi cytochrome P450 isozymes, bao gồm CYP1A2, CYP2A6, CYP2C8/9/10, CYP2D6, CYP2E1, CYP3A4, và CYP3A5. Vì vậy, paliperidone không ức chế sự thanh thải của các thuốc được chuyển hóa theo con đường chuyển hóa này về mặt lâm sàng. Paliperidone cũng không có tính chất cảm ứng men. Paliperidone được chuyển hóa hạn chế bởi CYP2D6 (Xem phần Dược động học: Chuyển hóa và thải trừ). Trong một nghiên cứu tương tác trên người khỏe mạnh INVEGATM được dùng cùng với paroxetine, 1 chất ức chế CYP2D6, không thấy tác động lâm sàng đáng kể nào lên dược động học của paliperidone. Ở những liệu pháp tập trung, paliperidone không ức chế P-glycoprotein. Paliperidone không ức chế chất vận chuyển trung gian P-glycoprotein của các thuốc khác về mặt lâm sàng. Vì tác động lên thần kinh trung ương của paliperidone (xem phần Tác dụng ngoại ý), INVEGATM phải sử dụng thận trọng khi kết hợp với thuốc tác động thần kinh trung ương khác và rượu. Paliperidone có thể đối kháng tác dụng với levodopa và các chất chủ vận dopamine khác. Bởi vì nó có nguy cơ gây nên hạ huyết áp tư thế (xem phần Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng) nên có thể thấy tác động này khi INVEGATM được dùng chung với các thuốc có nguy có gây hạ áp.
Tác động của thuốc khác lên INVEGATM
Paliperidone không phải là cơ chất của CYP1A2, CYP2A6, CYP2C9, CYP2C19, và CYP3A5. Điều này gợi ý rằng tương tác với chất ức chế men hoặc cảm ứng men gần như không xảy ra. Trong khi các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm chỉ ra rằng CYP2D6 và CYP3A4 có thể có liên quan tối thiểu trong chuyển hóa paliperidone, không có bằng chứng kể cả trong phòng thí nghiệm hoặc trên cơ thể sống chỉ ra rằng những isozymes này đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa của paliperidone. Paliperidone, một cation trong môi trường pH sinh lý, đầu tiên bài tiết dưới dạng không đổi qua thận, khoảng một nửa qua đường lọc cầu thận và một nửa qua đường bài tiết. Khi uống cùng với trimethoprim, một thuốc được biết ức chế cation vận chuyển thuốc của thận, cũng không ảnh hưởng đến dược động học của paliperidone.
Sử dụng INVEGATM cùng với risperidone
Việc sử dụng đồng thời INVEGATM và risperidone chưa được nghiên cứu. Vì paliperidone là chất chuyển hóa hoạt động của risperidone, phải cân nhắc kỹ nếu risperidone được dùng cùng với INVEGATM.

Tác dụng ngoại ý

Những số liệu của thử nghiệm lâm sàng
Tính an toàn của INVEGATM đã được đánh giá trên 1205 bệnh nhân tâm thần phân liệt đã tham gia vào 3 thử nghiệm liều cố định, mù đôi, có so sánh giả dược trong 6 tuần. Những thông tin trình bày dưới đây với những đối tượng điều trị bằng INVEGATM dựa trên những số liệu tổng hợp từ những đối tượng dùng INVEGATM với liều khuyến cáo 3, 6, 9, hoặc 12 mg/ngày. Những phản ứng có hại (ADRs) hay gặp nhất, được báo cáo ≥ 2% ở đối tượng dùng INVEGATM bao gồm: đau đầu (13,2%), nhịp tim nhanh (6,6%), bồn chồn (6,5%), nhịp nhanh xoang (5,5%), rối loạn ngoại tháp (5,4%), ngủ gà (4,9%), chóng mặt (4,8%), buồn ngủ (4,2%), run (3,4%), tăng trương lực cơ (2,8%), loạn trương lực cơ (2,6%), hạ huyết áp tư thế đứng (2,5%), và khô miệng (2,4%).
Những phản ứng có hại liên quan đến liều bao gồm: tăng cân, đau đầu, tăng tiết nước bọt, nôn, loạn động, bồn chồn, loạn trương lực cơ, rối loạn ngoại tháp, tăng trương lực cơ và hội chứng Parkinson.
Những phản ứng có hại dưới đây được báo cáo trong 3 thử nghiệm lâm sàng liều cố định, mù đôi, 6 tuần, có kiểm soát giả dược trên những bệnh nhân tâm thần phân liệt dùng INVEGATM (n = 850). Những thuật ngữ và tần suất dưới đây được áp dụng: rất phổ biến (≥ 10%), phổ biến (thường gặp) (≥ 1% đến < 10%), không phổ biến (ít xảy ra) (≥ 0,1% đến < 1%), hiếm gặp (≥ 0,01% đến < 0,1%), và rất hiếm gặp (< 0,01%). Những phản ứng có hại thường từ mức độ nhẹ đến trung bình.
Những rối loạn về tim: phổ biến: nhịp nhanh xoang, nhịp tim nhanh, block nhĩ thất mức độ 1, nhịp tim chậm, block bó nhánh; không phổ biến: đánh trống ngực, loạn nhịp xoang.
Những rối loạn ở mắt (ít gặp) xoay nhãn cầu
Những rối loạn ở dạ dày ruột (phổ biến) đau bụng trên, khô miệng, tăng tiết nước bọt và nôn
Những rối loạn chung; phổ biến: suy nhược, mệt mỏi; ít gặp: phù.
Những rối loạn hệ miễn dịch (ít gặp) phản ứng quá mẫn
Các xét nghiệm; phổ biến: tăng cân; ít gặp: bất thường điện tâm đồ
Những rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa (ít gặp) tăng ngon miệng
Những rối loạn mô liên kết và hệ cơ xương (ít gặp) cứng cơ
Những rối loạn hệ thần kinh; rất phổ biến: đau đầu; phổ biến: bồn chồn, chóng mặt, rối loạn trương lực cơ, rối loạn ngoại tháp, tăng trương lực cơ, buồn ngủ, ngủ gà, run; ít gặp: chóng mặt tư thế, loạn động, động kinh cơn lớn, ngất
Những rối loạn tâm thần (ít gặp) ác mộng
Những rối loạn vú và hệ sinh sản (ít gặp) mất kinh, chảy sữa, rối loạn cương dương, tăng tiết sữa, chứng vú to đàn ông, rối loạn kinh nguyệt
Những rối loạn mạch; phổ biến: hạ huyết áp tư thế đứng; ít gặp: hạ huyết áp, thiếu máu cục bộ.
Người già:
Tính an toàn của INVEGATM đã được đánh giá trên 81 bệnh nhân già bị tâm thần phân liệt (từ 65 tuổi trở lên) trong đó hoặc uống liều linh hoạt (n = 76) hoặc liều cố định (n=5) INVEGATM trong khoảng từ 3 mg đến 12 mg ngày 1 lần trong 6 tuần trong những thử nghiệm mù đôi có kiểm soát giả dược. Mặc dù số liệu này không cho phép so sánh 1 cách trực tiếp có hệ thống giữa hai nhóm đối tượng già và không già, dữ liệu an toàn là tương tự nhau giữa 2 nhóm quần thể. Tuy nhiên, dựa trên những số liệu hạn chế này và phù hợp với thực hành lâm sàng chung, một mức độ nhạy cảm rõ rệt của những cá thể lớn tuổi với phản ứng có hại không thể đưa ra.
Những sự kiện quan tâm đặc biệt với thuốc chống loạn thần
Những triệu chứng ngoại tháp (EPS): Số liệu tổng hợp từ 3 nghiên cứu kiểm soát giả dược, 6 tuần, liều cố định (xem phần Dược lực: Hiệu quả lâm sàng) cho thấy không có sự khác biệt EPS nổi bật giữa giả dược (11%) và INVEGATM liều 3 và 6 mg (tương ứng là 13% và 10%). Có liên quan tới liều với EPS đã thấy ở liều INVEGATMcao hơn (25% và 26% với liều 9 và 12 mg). EPS bao gồm 1 phân tích tổng hợp của những thuật ngữ sau: Loạn động, loạn trương lực cơ, tăng động, hội chứng Parkinson, và run. Tăng cân: Trong số liệu tổng hợp từ 3 nghiên cứu kiểm soát giả dược, 6 tuần, liều cố định (xem phần Dược lực), tỷ lệ đối tượng tăng cân ≥ 7% trọng lượng cơ thể được so sánh, thấy rằng tỷ lệ tăng cân tương tự với INVEGATM 3 mg và 6 mg (tương ứng là 7% và 6%) so sánh với giả dược (5%), và tỷ lệ tăng cân cao hơn ở nhóm INVEGATM 9 mg và 12 mg (tương ứng 9% và 9%).
Xét nghiệm: Prolactin huyết thanh. Dựa trên số liệu tổng hợp từ 3 nghiên cứu kiểm soát giả dược, 6 tuần, liều cố định (xem phần Dược lực: hiệu quả lâm sàng), giá trị trung vị của prolactin huyết thanh tăng ở cả 2 giới khi uống INVEGATM. Nồng độ trung bình prolactin huyết thanh tăng cao nhất ở ngày điều trị thứ 15, nhưng duy trì trên mức ban đầu khi kết thúc nghiên cứu.
Các thử nghiệm lâm sàng:
Các phản ứng có hại trong 1 nghiên cứu kiểm soát giả dược, dài hạn Tính an toàn của INVEGATM cũng đã được đánh giá trong 1 thử nghiệm dài hạn được thiết kế để đánh giá duy trì tác dụng của INVEGATM ở người lớn bị tâm thần phân liệt (xem phần Dược lực: hiệu quả lâm sàng). Nhìn chung, loại, tần suất, mức độ nặng của ADRs báo cáo trong nghiên cứu mở, 14 tuần này so sánh được với những báo cáo trong các nghiên cứu 6 tuần, có kiểm soát giả dược liều cố định. Những phản ứng có hại được báo cáo trong pha mù đôi kéo dài của nghiên cứu này tương ứng về chủng loại và mức độ nặng nhẹ như những gì thấy được trong pha mở 14 tuần, nhưng xảy ra với tần suất thấp hơn.
Thông tin an toàn báo cáo với risperidone
Paliperidone là 1 chất chuyển hóa hoạt động của risperidone. Phương thức giải phóng và đặc tính dược động học của INVEGATM khác xa so với những gì thấy được ở risperidone dạng uống giải phóng nhanh (xem phần Dược động học). Thông tin an toàn của risperidone báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và sau khi đưa ra thị trường mà không được báo cáo với INVEGATM thì có thể được tìm thấy trong thông tin thuốc của risperidone.

Liều lượng và cách dùng

Người lớn (≥ 18 tuổi): INVEGATM là thuốc uống. Liều khuyến cáo của INVEGATM là 6 mg, ngày 1 lần, uống vào buổi sáng cùng hoặc không cùng thức ăn. Không cần chuẩn liều. Một số bệnh nhân có thể cần liều cao hơn hoặc thấp hơn trong khoảng từ 3 đến 12 mg ngày 1 lần. Nếu cần thiết phải chỉnh liều, chỉ nên chỉnh liều sau khi có đánh giá lâm sàng.
Phải nuốt cả viên INVEGATM với nước, không được nhai, chia nhỏ, hoặc nghiền nát. Vỏ viên thuốc được thiết kế là 1 khung không hòa tan để giải phóng thuốc có kiểm soát. Khung vỏ viên thuốc, cùng với những thành phần trong lõi thuốc không hòa tan được thải trừ ra khỏi cơ thể, bệnh nhân không nên lo lắng khi tình cờ thấy trong phân của mình có cái gì đó giống như viên thuốc.

Bệnh nhân suy gan: Không cần phải chỉnh liều.

Bệnh nhân suy thận: Với những bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine từ ≥ 50 đến < 80 ml/phút), liều khuyến cáo là 6 mg, ngày 1 lần. Đối với những bệnh nhân suy thận trung bình đến nặng (độ thanh thải creatinine < 50 ml/phút), liều INVEGATM được khuyến cáo là 3 mg, ngày 1 lần. Nếu cần thiết phải chỉnh liều, chỉ nên chỉnh liều sau khi có đánh giá lâm sàng.

Người già: Liều khuyến cáo cho những bệnh nhân lớn tuổi với chức năng thận bình thường (≥ 80 ml/phút) giống như liều ở người lớn mà chức năng thận bình thường (xem phần Liều lượng và cách dùng). Tuy nhiên, bởi vì người già có thể giảm chức năng thận, do đó liều có thể cần điều chỉnh tùy vào tình trạng chức năng thận (xem phần Bệnh nhân suy thận ở trên).

Tuổi vị thành niên và trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân < 18 tuổi.
Những trường hợp đặc biệt khác: Không phải chỉnh liều INVEGATM do sự khác nhau về giới tính, chủng tộc, hoặc tình trạng hút thuốc. (Đối với phụ nữ có thai và những bà mẹ đang cho con bú, xem phần "Lúc có thai và lúc nuôi con bú"). 

Quá liều

Triệu chứng
Nhìn chung, những triệu chứng và dấu hiệu được dự đoán ở những người uống quá liều paliperidone được biết trong tác động dược lý, ví dụ như ngủ gà, buồn ngủ, nhịp tim nhanh, và hạ huyết áp, QT kéo dài, triệu chứng ngoại tháp. Trong trường hợp quá liều cấp tính, nên cân nhắc khả năng có thể do nhiều loại thuốc điều trị
Khi đánh giá nhu cầu điều trị và sự hồi phục nên xem xét đến tính chất phóng thích kéo dài của sản phẩm. Không có chất giải độc đặc hiệu với paliperidone. Những biện pháp hỗ trợ chung phải được áp dụng. Thiết lập và duy trì đường thở thông thoáng và đảm bảo oxy được cung cấp đầy đủ và thích hợp. Phải theo dõi tim mạch ngay lập tức và nên bao gồm cả theo dõi điện tâm đồ liên tục với những trường hợp có thể rối loạn nhịp tim. Hạ huyết áp và trụy mạch phải được điều trị bằng những biện pháp thích hợp như truyền dịch và/hoặc dùng những thuốc kích thích thần kinh giao cảm. Rửa dạ dày (sau khi đặt nội khí quản nếu bệnh nhân hôn mê) và nên cân nhắc việc dùng than hoạt cùng với thuốc nhuận tràng. Trong những trường hợp triệu chứng ngoại tháp nặng, phải dùng những thuốc kháng choline (anticholinergic). Phải tiếp tục theo dõi và giám sát bệnh nhân chặt chẽ cho tới khi bệnh nhân phục hồi.

Bảo quản
Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30oC. Bảo vệ tránh ẩm.
Bình luận
Sản phẩm Bạn vừa xem

INVEGA

2,800,000 VNĐ 3,080,000 VNĐ
Mua hàng