• image1

Queitoz - 200 - Yêu thích

0 Đánh giá

2922 Lượt đã xem
1 Lượt mua thành công
Dạng bào chế:Viên nén
Đóng gói:Hộp 4 vỉ x7 viên
Thành phần:
Quetiapin (dưới dạng Quetiapin fumarat) 200mg
SĐK:VD-19667-13
Nhà sản xuất: Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) - VIỆT NAM
số lượng: Tình trạng: còn hàng
Mua Hàng
đăng kí nhận email:
Chỉ định:
- Điều trị tâm thần phân liệt.

- Điều trị các cơn hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực.

 Đặc tính dược lực học:

Quetiapin là thuốc chống loạn thần không điển hình. Quetiapin và chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương, N-desalkyl quetiapin, có tác động trên nhiều loại thụ thể dẫn truyền thần kinh. Quetiapin và N-desalkyl quetiapin có ái lực với thụ thể serotonin (5HT2) ở não và với thụ thể dopamin D1 và D2. Chính tính chọn lọc với thụ thể serotonin (5HT2) ở não cao hơn với thụ thể dopamin D2 được tin là góp phần vào đặc tính chống loạn thần trên lâm sàng và ít nguy cơ tác dụng không mong muốn trên hệ ngoại tháp của quetiapin. Ngoài ra, N-desalkyl quetiapin có ái lực cao với chất vận chuyển norepinephrin (NET). Quetiapin và N-desalkyl quetiapin cũng có ái lực cao với thụ thể histaminergic và adrenergic alpha1, có ái lực thấp hơn với thụ thể adrenergic alpha2 và serotonin 5HT1A. Quetiapin có ái lực không đáng kể với các thụ thể cholinergic muscarinic hay benzodiazepin.

Đặc tính dược động học: 

Quetiapin được hấp thu tốt và chuyển hóa hoàn toàn sau khi uống. Sinh khả dụng của quetiapin không bị ảnh hưởng đáng kể bởi thức ăn. Quetiapin gắn kết khoảng 83% với protein huyết tương. Nồng độ tối đa ở trạng thái ổn định của chất chuyển hóa có hoạt tính N-desalkyl quetiapin bằng 35% nồng độ này của quetiapin. Thời gian bán thải của quetiapin và N-desalkyl quetiapin theo thứ tự khoảng 7 và 12 giờ. Quetiapin và chất chuyển hóa của nó được đào thải qua phân (20%) và nước tiểu (73%).

TÁC ĐỘNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:

Vì quetiapin có thể gây buồn ngủ. Vì vậy, cần thận trọng khi vận hành máy móc, kể cả lái xe.

 

SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:

Hiệu quả và tính an toàn của quetiapin đối với phụ nữ mang thai chưa được xác lập. Vì vậy, chỉ nên sử dụng quetiapin trong thai kỳ khi lợi ích vượt trội các nguy cơ có thể xảy ra. 

Hiện chưa rõ mức độ tiết quetiapin vào sữa mẹ. Do đó phụ nữ nên ngưng cho con bú khi đang sử dụng quetiapin.

 

TƯƠNG TÁC THUỐC, CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC:

Gia tăng nguy cơ buồn ngủ và hạ huyết áp thế đứng khi sử dụng chung với rượu.

Các chất cảm ứng men CYP3A4 như phenytoin và carbamazepin có thể làm giảm nồng độ huyết tương của quetiapin.

Các chất ức chế men CYP3A4 như ketoconazol và erythromycin có thể làm tăng nồng độ huyết tương của quetiapin.

Liều lượng - Cách dùng
Người lớn:

Điều trị tâm thần phân liệt: Nên uống quetiapin hai lần mỗi ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn. Tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 50 mg (ngày 1), 100 mg (ngày 2), 200 mg (ngày 3) và 300 mg (ngày 4). Từ ngày thứ 4 trở đi, nên điều chỉnh liều theo liều thông thường có hiệu quả từ 300 đến 450 mg/ ngày. Tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể điều chỉnh liều trong khoảng 150 đến 750 mg/ ngày.

Điều trị các cơn hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực: Nên uống quetiapin hai lần mỗi ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn. Đơn trị liệu hay điều trị hỗ trợ cho các thuốc ổn định trạng thái tâm thần, tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 100 mg (ngày 1), 200 mg (ngày 2), 300 mg (ngày 3) và 400 mg (ngày 4). Liều dùng có thể được điều chỉnh dần lên đến 800 mg/ ngày vào ngày thứ 6 nhưng mỗi lần tăng không nên vượt quá 200 mg/ ngày. Có thể điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, trong khoảng 200 đến 800 mg/ ngày. Liều thông thường có hiệu quả điều trị là 400 - 800 mg/ ngày.

Người cao tuổi:

Giống như các thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở người cao tuổi, đặc biệt trong giai đoạn bắt đầu sử dụng thuốc. Bệnh nhân cao tuổi nên khởi đầu với quetiapin 25 mg/ ngày. Nên tăng liều mỗi ngày, từng mức 25 đến 50 mg, đến liều đạt hiệu quả điều trị, thường thấp hơn liều đạt hiệu quả điều trị ở bệnh nhân trẻ tuổi.

Trẻ em và trẻ vị thành niên:

Tính an toàn và hiệu quả của quetiapin đối với trẻ em và trẻ vị thành niên chưa được đánh giá.

Bệnh nhân suy gan và suy thận:

Độ thanh thải quetiapin đường uống giảm khoảng 25% ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Quetiapin được chuyển hóa chủ yếu ở gan, và do đó nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy gan. 

Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nên khởi đầu với quetiapin 25 mg/ ngày. Nên tăng liều mỗi ngày, từng mức 25 đến 50 mg, đến liều đạt hiệu quả điều trị.

QUÁ LIỀU - XỬ TRÍ:

Trong các thử nghiệm lâm sàng, đã ghi nhận các trường hợp sống sót khi dùng quá liều cấp lên đến 30 g quetiapin. Hầu hết bệnh nhân quá liều ghi nhận không có biến cố ngoại ý hoặc hồi phục hoàn toàn từ các biến cố ghi nhận. Đã ghi nhận trường hợp tử vong trong một thử nghiệm lâm sàng sau khi dùng quá liều 13,6 g quetiapin (không phối hợp với các thuốc khác). Sau khi đưa thuốc ra thị trường, trường hợp báo cáo quá liều quetiapin (không phối hợp thuốc khác) gây tử vong hoặc hôn mê rất hiếm xảy ra. Bệnh nhân đã mắc bệnh tim mạch nặng trước đây có thể tăng nguy cơ quá liều.

Nhìn chung, các dấu hiệu và triệu chứng ghi nhận là do tăng tác động dược lý của thuốc, như ngầy ngật và an thần, nhịp tim nhanh và hạ huyết áp.

Chưa có chất giải độc đặc hiệu cho quetiapin. Trong trường hợp nhiễm độc nặng, cần xem xét đến khả năng do ảnh hưởng của nhiều thuốc, tiến hành các biện pháp chăm sóc đặc biệt, bao gồm thiết lập và duy trì đường thở, đảm bảo thông khí và cung cấp oxy đầy đủ, theo dõi và hỗ trợ tim mạch. Cần tiếp tục giám sát và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ cho đến khi hồi phục hoàn toàn.

Chống chỉ định:
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ:
Buồn ngủ, chóng mặt, khô miệng, suy nhược nhẹ, táo bón, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp thế đứng và khó tiêu.

Ngất, hội chứng an thần kinh ác tính, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và phù ngoại biên có thể xảy ra.

Rất thường gặp (ADR ≥ 10%):

Rối loạn chức năng hệ thần kinh: hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ.

Thường gặp (1% ≤ ADR < 10%):

- Rối loạn chức năng hệ thần kinh: ngất.

- Rối loạn chức năng hệ hô hấp, ngực và trung thất: viêm mũi.

- Rối loạn chức năng hệ máu và bạch huyết: giảm bạch cầu.

- Rối loạn chức năng tim: nhịp tim nhanh.

- Rối loạn chức năng mạch máu: hạ huyết áp thế đứng.

- Rối loạn chức năng hệ tiêu hóa: khô miệng, táo bón, khó tiêu.

- Tác dụng không mong muốn tại chỗ và toàn thân: suy nhược nhẹ, phù ngoại biên.

- Cận lâm sàng: tăng cân, tăng transaminase huyết thanh (ALT, AST).

- Giảm bạch cầu trung tính.

- Đường huyết tăng đến mức bệnh lý.

Ít gặp (0,1% ≤ ADR < 1%):

- Rối loạn chức năng hệ máu và bạch huyết: tăng bạch cầu đa nhân ái toan.

- Rối loạn chức năng hệ miễn dịch: quá mẫn.

- Cận lâm sàng: tăng gamma-GT4, tăng triglycerid huyết thanh tại thời điểm bất kỳ, tăng cholesterol toàn phần (chủ yếu là LDL-C)

- Rối loạn chức năng hệ thần kinh: co giật, hội chứng chân run.

Hiếm gặp (0,01% ≤ ADR < 0,1%):

- Tác dụng không mong muốn tại chỗ và toàn thân: hội chứng an thần kinh ác tính.

- Rối loạn chức năng hệ sinh dục: chứng cương dương.

Rất hiếm gặp (ADR < 0,01%):

Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng phản vệ.

Thông báo cho thầy thuốc những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bình luận
Sản phẩm Bạn vừa xem